Người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam, xét xử ở đâu?

Mới đây, bộ đội biên phòng tỉnh Quảng Trị đã bắt giữ một số đối tượng mang quốc tịch Nigeria, thu giữ gần 10kg ma túy đá. Trước đó, tại Nghệ An, Hà Tĩnh, công an phát hiện một số đối tượng người Trung Quốc thực hiện việc cài đặt các thiết bị lấy cắp thông tin thẻ để làm thẻ giả, chiếm đoạt tài sản của các chủ thể.

Hay tại Đà Nẵng, Nha Trang, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Kon Tum, nhiều vụ án nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng khác do người nước ngoài thực hiện với quy mô lớn như tổ chức sản xuất phim khiêu dâm, đánh bạc, tổ chức đánh bạc, thậm chí lập cả công xưởng với hệ thống máy móc hiện đại để sản xuất số lượng lớn ma túy. Sự gia tăng tội phạm người nước ngoài đã dấy lên lo lắng, bất an cho người dân và an toàn cho xã hội.

Vậy câu hỏi được đặt ra là “Người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam, xử lý như thế nào?”

Lời đầu tiên, Công ty Luật MMT & Partners gửi đến bạn lời chào trân trọng, liên quan đến câu hỏi của bạn, chúng tôi có một số câu trả lời như sau:

1. Căn cứ pháp lý: 

Điều 5 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về hiệu lực của Bộ Luật Hình sự đối với hành vi phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam như sau:

“1. Bộ Luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng h xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giai quyết bằng con đường ngoại giao.

2. Xử lý vi phạm: 

Theo quy định nêu trên, người nước ngoài khi phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam sẽ bị xử lý theo 1 trong 2 trường hợp:

– Trường hợp 1: Người phạm tội KHÔNG thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế.

Theo quy định được viện dẫn nêu trên thì mọi hành vi phạm tội (kể cả người nước ngoài) thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Trường hợp 2: Người phạm tội THUỘC đối tượng hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam thành viên hoặc theo tập quán quốc tế.

Với trường hợp này, vấn đề trách nhiệm hình sự của người phạm tội được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế có liên quan. Nếu điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của người phạm tội được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

Người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam có thể bị dẫn độ (chuyển giao) để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người đó.

Tại khoản 1 Điều 32 Luật Tương trợ tư pháp 2007 có quy định: Dẫn độ là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người đó”.

Cụ thể, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam có thể thực hiện việc dẫn độ người nước ngoài đang ở trên lãnh thổ Việt Nam có hành vi phạm tội hoặc bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật cho nước yêu cầu để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án.

Các trường hợp bị dẫn độ được quy định tại Điều 33 Luật Tương trợ tư pháp 2007, cụ thể như sau:

  1. Người có thể bị dẫn độ theo quy định của Luật này là người có hành vi phạm tội mà Bộ Luật hình sự Việt Nam và pháp luật hình sự của nước yêu cầu quy định hình phạt tù có thời hạn từ một năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình hoặc đã bị Tòa án của nước yêu cầu xử phạt tù mà thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại ít nhất sáu tháng.
  2. Hành vi phạm tội của người quy định tại khoản 1 Điều này không nhất thiết phải thuộc cùng một nhóm tội hoặc cùng một tội danh, các yếu tố cấu thành tội phạm không nhất thiết phải giống nhau theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước yêu cầu.
  3. Trường hợp hành vi phạm tội của người quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra ngoài lãnh thổ của nước yêu cầu thì việc dẫn độ người phạm tội có thể được thực hiện nếu theo quy định của Bộ Luật hình sự Việt Nam hành vi đó là hành vi phạm tội.

Căn cứ Điều 35 Luật Tương trợ tư pháp 2007, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam từ chối dẫn độ nếu yêu cầu dẫn độ thuộc một trong các trường hợp sau:

– Người bị yêu cầu dẫn độ là công dân Việt Nam.

– Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người bị yêu cầu dẫn độ không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt do đã hết thời hiệu hoặc vì những lý do hợp pháp khác.

– Người bị yêu cầu dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự đã bị tòa án của Việt Nam kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ hoặc vụ án đã bị đình chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam.

– Người bị yêu cầu dẫn độ là người đang cư trú ở Việt Nam vì lý do có khả năng bị truy bức ở nước yêu cầu dẫn độ do có sự phân biệt về chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, dân tộc, thành phần xã hội hoặc quan điểm chính trị.

– Trường hợp yêu cầu dẫn độ có liên quan đến nhiều tội danh và mỗi tội danh đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước yêu cầu dẫn độ nhưng không đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật tương trợ tư pháp 2007.

– Hành vi mà người bị yêu cầu dẫn độ không phải là tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam, người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở Việt Nam về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam từ chối dẫn độ theo quy định nêu trên có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tương ứng của nước yêu cầu dẫn độ.

Về thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài:

Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án (điểm b khoản 2 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015). 

Tại khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về thẩm quyền theo lãnh thổ, cụ thể như sau:

“2. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử.

Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.”

Như vậy, khi các vụ án có yếu tố nước ngoài như đề cập ở trên sẽ thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu). 

Như vậy, mọi hành vi phạm tội (kể cả người nước ngoài) thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam, đều bị xử lý hình sự theo Bộ luật Hình sự của Việt Nam và được xét xử tại tòa án của Việt Nam.

Trường hợp người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó.

Trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

Trường hợp người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam nhưng không thuộc trường hợp được miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Ngoài ra, trong trường hợp quốc gia có công dân phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam có văn bản yêu cầu dẫn độ người nước ngoài về nước để xử lý thì tùy từng tình huống cụ thể mà cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền tại Việt Nam có thể đồng ý hoặc không đồng ý dẫn độ.

Theo CVPL Khánh Linh – MMT & Partners Law Firm

Trên đây là một số ý kiến tư vấn của Luật sư, CVPL tại MMT & Partners đối với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn.

Các nội dung tư vấn nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo các quy định pháp luật tại thời điểm tư vấn.

Các quy định pháp luật này có thể được thay thế, sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật khác có liên quan trong thời gian tới.

Mọi thắc mắc, vui lòng liên hệ số Hotline Công ty Luật MMT & Partners 0906 498 882 để được tư vấn và giải đáp.

Trân trọng cảm ơn./.


Công ty Luật TNHH MMT & Partners

MMT & PartnersCông ty Luật có trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng; được Sở Tư pháp cấp phép hoạt động và đủ điều kiện để cung cấp dịch vụ pháp lý theo quy định pháp luật Việt Nam.

Với đội ngũ Luật sư và cộng sự là các chuyên gia, cố vấn cao cấp có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực tranh tụng tại Toà án, tư vấn pháp luật, đào tạo pháp lý, nhân sự, HR (Human Resources).

MMT & Partners hiện đã và đang cung cấp các dịch vụ pháp lý cho nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp lớn, nhỏ trong và ngoài nước, gồm: tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp; tư vấn giải quyết các tranh chấp về dân sự, thương mại, hôn nhân – gia đình, đất đai, hình sự…; cử Luật sư tham gia đại diện Tố tụng tại Toà án, Trung tâm trọng tại thương mại để giải quyết các tranh chấp và các Dịch vụ pháp lý theo quy định pháp luật khác.

– Đội ngũ Luật sư MMT & Partners – 

Liên hệ

Bản quyền thuộc về MMT & PARTNERS. Các tài liệu trên website này được MMT & PARTNERS, lưu trữ cho mục đích tham khảo, học tập và nghiên cứu. Mọi sự sao chép vì những mục đích khác phải được sự chấp thuận của MMT & PARTNERS bằng văn bản.

icon zalo
nhắn tin facebook
0906.498.882 gọi điện thoại