1. Định nghĩa công đoàn cơ sở
Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp, khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam (khoản 1 Điểu 13 Quyết định 174/QĐ-TLĐ về việc ban hành điều lệ Công đoàn Việt Nam)
Việc thành lập tổ chức Công đoàn trên cơ sở tự nguyện, mang tính chất khuyến khích. Cụ thể tại Điều 6 Luật Công đoàn 2012 quy định:
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn
– Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
– Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Để thành lập công đoàn cơ sở, đơn vị cần có tổ chức công đoàn đáp ứng được 2 điều kiện sau:
– Công đoàn cơ sở phải được thành lập ở đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Công đoàn phải có tối thiểu 05 đoàn viên hoặc người lao động trở lên. Các thành viên phải có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.
2. Điều kiện thành lập và hình thức tổ chức công đoàn cơ sở
Công đoàn cơ sở được thành lập trong các đơn vị sử dụng lao động gồm:
– Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm cả các công ty con trong nhóm công ty; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp có trụ sở đặt tại địa phương khác).
– Hợp tác xã có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
– Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập hạch toán độc lập.
– Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
– Cơ quan tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
– Trường hợp đơn vị sử dụng lao động không đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở, hoặc theo nguyện vọng liên kết của người lao động, có thể thành lập công đoàn cơ sở ghép trong nhiều đơn vị sử dụng lao động.
(Điều 11 Hướng dẫn 03/HD-TLD thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam)
3. Trình tự, thủ tục thành lập công đoàn cơ sở
Bước 1: Thành lập Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở
– Nơi chưa có công đoàn cơ sở người lao động là đoàn viên hoặc chưa là đoàn viên công đoàn được vận động người lao động khác gia nhập công đoàn, liên kết thành lập công đoàn cơ sở thông qua hình thức tổ chức ban vận động.
– Trong quá trình ban vận động tiến hành vận động người lao động gia nhập công đoàn, liên kết thành lập công đoàn cơ sở các thành viên ban vận động cử trưởng ban vận động và liên hệ công đoàn cấp trên gần nhất để được hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ.
– Khi có 05 người trở lên (gồm người lao động đang là đoàn viên công đoàn và người lao động có đơn gia nhập công đoàn) tự nguyện liên kết thành lập công đoàn cơ sở trưởng ban vận động liên hệ công đoàn cấp trên để được giúp đỡ công tác chuẩn bị và tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở.
Bước 2: Tổ chức Đại hội thành lập công đoàn cơ sở
a. Thành phần dự đại hội gồm:
– Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở.
– Người lao động đang làm việc tại đơn vị sử dụng lao động đã là đoàn viên hoặc chưa là đoàn viên có đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam.
– Đại diện công đoàn cấp trên, người sử dụng lao động và các thành phần khác (nếu có) cùng dự, chứng kiến đại hội thành lập công đoàn cơ sở.
b. Việc tổ chức điều hành đại hội thành lập công đoàn cơ sở do ban vận động thực hiện; có thể mời thêm đoàn viên, người lao động ngoài ban vận động, có kinh nghiệm, uy tín tham gia điều hành hoặc làm thư ký đại hội.
c. Nội dung đại hội thành lập công đoàn cơ sở gồm:
– Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
– Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và công tác chuẩn bị tổ chức thành lập công đoàn cơ sở.
– Công bố danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.
– Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở.
– Đại diện công đoàn cấp trên phát biểu (nếu có).
– Người sử dụng lao động phát biểu (nếu có).
– Bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở.
– Bầu cử chủ tịch công đoàn cơ sở.
– Thông qua kế hoạch hoạt động của công đoàn cơ sở.
d. Việc bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín, theo Mục 8 của Hướng dẫn này. Phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn phải có chữ ký của trưởng ban vận động thành lập công đoàn cơ sở ở góc trái, phía trên phiếu bầu.
đ. Những nơi do điều kiện sản xuất, kinh doanh, không thể triệu tập toàn thể người lao động có đơn xin gia nhập công đoàn dự đại hội thành lập công đoàn cơ sở thì ban vận động tổ chức lấy phiếu giới thiệu nhân sự và phát phiếu bầu cử ban chấp hành, chủ tịch công đoàn cơ sở cho đoàn viên tại các phòng, ban, tổ, đội, phân xưởng, nhóm công việc; đồng thời thực hiện công tác kiểm phiếu theo quy định và công bố kết quả bầu cử để toàn thể đoàn viên được biết.
e. Kết thúc đại hội thành lập công đoàn cơ sở, ban vận động bàn giao toàn bộ hồ sơ đại hội cho ban chấp hành hoặc đồng chí chủ tịch mới được bầu, gồm cả danh sách ban vận động để lưu hồ sơ, tài liệu thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.
g. Ban vận động chấm dứt nhiệm vụ sau khi tổ chức thành công đại hội thành lập công đoàn cơ sở.
Bước 3: Lập Hồ sơ đề nghị lập công đoàn cơ sở
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội, ban chấp hành phải lập hồ sơ đề nghị công đoàn cấp trên xem xét, công nhận, gồm có:
– Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và kết quả bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra và các chức danh của ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn.
– Danh sách đoàn viên và đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động.
– Danh sách trích ngang lý lịch ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở.
– Biên bản đại hội thành lập công đoàn cơ sở.
– Biên bản kiểm phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở và biên bản bầu cử tại hội nghị ban chấp hành (nếu có).
Bước 4: Quyết định công nhận thành lập công đoàn cơ sở
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị công nhận thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên có 15 ngày làm việc để:
– Thẩm định quá trình thành lập công đoàn cơ sở của đơn vị, đảm bảo tính khách quan, tự nguyện
– Trường hợp thành lập công đoàn cơ sở đúng theo quy định của pháp luật thì công đoàn cấp trên ban hành quyết định công nhận.
– Trường hợp thành lập công đoàn cơ sở không đủ điều kiện thông nhận, công đoàn cấp trên cần thông báo bằng văn bản cho công đoàn cơ sở. Đồng thời, có hướng dẫn chi tiết, cụ thể để công đoàn cơ sở thực hiện, tuyên truyền, vận động NLĐ tự nguyện thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật.
Sau khi được công đoàn cấp trên công nhận, ban chấp hành công đoàn cơ sở tiến hành thủ tục để khắc dấu của công đoàn mình. Đồng thời, tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trên đây là một số ý kiến tư vấn của Luật sư, CVPL tại Công ty Luật MMT & Partners đối với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn.
Các nội dung tư vấn nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo các quy định pháp luật tại thời điểm tư vấn. Các quy định pháp luật này có thể được thay thế, sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật khác có liên quan đến trong thời gian tới.
Mọi thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline Công ty Luật MMT & Partners 0906 498 882 để được tư vấn và giải đáp.
Trân trọng cảm ơn ./.