Hồ sơ, thủ tục Thông báo, Đăng ký Ứng dụng Thương mại điện tử

QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUA ỨNG DỤNG TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG/ PRESCRIBING THE MANAGEMENT OF E-COMMERCE ACTIVITIES VIA APPLICATIONS ON MOBILE EQUIPMENT

– Ứng dụng bán hàng là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình/Goods sale application means an e-commerce application on mobile equipment established by a trader or an organization or individual serving its/his/her trade promotion activities, goods sale or service provision.

– Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại, bao gồm ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng đấu giá trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến/ E-commerce service provision application means an e-commerce application on mobile equipment established by a trader or an organization to create an environment for other traders, organizations and individuals to carry out trade activities. E-commerce service provision applications includes e-commerce trading floor applications, online auction applications and online sales promotion applications.

1. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng bán hàng/ Responsibilities of traders, organizations or individuals owning goods sale applications) (Điều 5 Thông tư 59/2015/TT-BCT sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 08/03/2022)

– Thông báo với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này nếu ứng dụng có chức năng đặt hàng trực tuyến

To notify the Ministry of Industry and Trade under Section 1, Chapter II of this Circular.

Chương II, mục 1 THỦ TỤC THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ ỨNG DỤNG DI ĐỘNG

Chapter II, Section 1. NOTIFICATION OF GOODS SALE APPLICATIONS

Điều 11. Thông tin thông báo và quy trình thông báo ứng dụng bán hàng

1. Thông tin thông báo ứng dụng bán hàng bao gồm:

a) Tên ứng dụng;

b) Địa chỉ lưu trữ hoặc địa chỉ tải ứng dụng;

c) Các thông tin quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

2. Quy trình thông báo ứng dụng bán hàng được thực hiện theo quy trình thông báo website thương mại điện tử bán hàng quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 47/2014/TT-BCTngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử (sau đây gọi là Thông tư số 47/2014/TT-BCT).

Điều 12. Cập nhật, thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo

1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng bán hàng có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông báo theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.

2. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư nàyhoặc ngừng hoạt động của ứng dụng bán hàng đã thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.

3. Quy trình thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo về ứng dụng bán hàng được thực hiện theo quy trình áp dụng với website thương mại điện tử bán hàng quy định tại Điều 11 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.

Article 11. Information about notification and process of notification of goods sale applications

1. Information about notification of a goods sale application includes:

a/ Name of the application;

b/ Archive address or address to download the application;

c/ Information specified at Points b, c, d, dd, and e, Clause 2, Article 53 of Decree No. 52/2013/ND-CP .

2. The process of notification of the goods sale application must comply with the process of notification of e-commerce websites for goods sale specified in Articles 9 and 10 of the Ministry of Industry and Trade’s Circular No. 47/2014/TT-BCT of December 5, 2014, on the management of e-commerce websites (below referred to as Circular No. 47/2014/TT-BCT).

Article 12. Updating, change or termination of notified information

1. Traders, organizations and individuals that own goods sale applications shall update notified information under Article 12 of Circular No. 47/2014/TT-BCT.

2. In case of a change in any of the information prescribed in Clause 1, Article 11 of this Circular or termination of operation of a notified goods sale application, a trader or an organization or individual shall notify such to the Ministry of Industry and Trade within 7 working days after such change occurs or operation terminates.

3. The process of change in or termination of notified information about goods sale applications must comply with the process applied to e-commerce websites for goods sale specified in Article 11 of Circular No. 47/2014/TT-BCT.

– Cung cấp đầy đủ các thông tin sau trên ứng dụng:

+ Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân;

+ Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác.

To provide the following information on their applications:

+   Name and address of head office, for traders and organizations, or name and permanent address, for individuals;

+   Telephone number, email address or another online contact method.

Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử trên ứng dụng di động:

+ Tuân thủ các nghĩa vụ về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;

+ Thông báo cho người tiêu dùng về việc ứng dụng của mình sẽ thu thập những thông tin gì trên thiết bị di động khi được cài đặt và sử dụng;

+ Không được phép mặc định buộc người tiêu dùng phải sử dụng các dịch vụ đính kèm khi cài đặt và sử dụng ứng dụng của mình.

To protect consumers’ interests in e-commerce activities on mobile applications:

+   Fulfilling obligations to protect consumers’ personal information specified in Section 1, Chapter V of Decree No. 52/2013/ND-CP ;

+   Notifying consumers of information to be collected via their mobile applications once such applications are installed and used;

+   Not compelling by default consumers to use attached services when installing and using their applications.

– Thực hiện các quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này nếu ứng dụng bán hàng có chức năng đặt hàng trực tuyến/ To comply with Articles 8 and 9 of this Circular if their applications have online ordering function.

– Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử/ To provide information on their business situation at the request of competent state agencies to serve the making of e-commerce statistics, inspection and examination and handling of violations in e-commerce activities.

– Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ/ To comply with the law on payment, advertising, sales promotion, and protection of intellectual property rights and consumers’ interests and other relevant laws when selling goods or providing services.

– Trong trường hợp sử dụng ứng dụng bán hàng để kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, thì phải đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đồng thời doanh đối với hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh/ In case of using applications to trade in goods and services on the list of goods and services subject to conditional business, to fully comply with the law on business conditions for those goods and services; to concurrently publicize on the applications the date and place of grant of the certificate of business eligibility for goods and services in case such certificate is required by law.

 

2. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử/ Responsibilities of traders and organizations owning e- commerce service provision applications (Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BCT)

– Đăng ký với Bộ Công Thương ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.

Chapter II, Section 2. REGISTRATION FOR E-COMMERCE SERVICE PROVISION APPLICATIONS

Điều 14. Hồ sơ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

1. Đơn đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (theo Mẫu tại Phụ lụcban hành kèm theo Thông tư này). 

2. Bản sao được chứng thực quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân).

3. Đề án cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

4. Quy chế quản lý hoạt động của ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:

a) Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;

b) Quy trình xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

5. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hoặc tổ chức đấu giá, khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ trên ứng dụng đó.

6. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hoặc tổ chức đấu giá, khuyến mại hàng hóa, dịch vụ trên ứng dụng (nếu có).

Điều 15. Quy trình đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

Quy trình đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được thực hiện theo quy trình đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.

Điều 16. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký

1. Trường hợp có sự thay đổi một trong các thông tin liên quan tới ứng dụng đã được đăng ký dưới đây, thương nhân, tổ chức phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin:

a) Thay đổi tên, địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ để tải ứng dụng;

b) Các thay đổi khác quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 1 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

2. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin được thực hiện theo quy trình sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Điều 17 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.

Article 14. Dossier of registration of e-commerce service provision applications

1. An application for registration of an e-commerce service provision provision (made according to the form provided in the Appendix (not translated) to this Circular).

2. A certified copy of the establishment decision (for organizations), or business registration certificate, investment certificate or investment license (for traders).

3. An e-commerce service provision scheme, comprising the contents specified in Clause 3, Article 54 of Decree No. 52/2013/ND-CP.

4. The regulation on operation management of the application, indicates:

a/ The contents prescribed in Article 38 of Decree No. 52/2013/ND-CP ;

b/ The process and time limit for handling reported law-breaking business acts on the application.

5. A model service contract or a cooperation agreement between the trader or organization owning the application and traders, organizations and individuals engaged in trading or organization of auctions or sales promotion of goods and services on such application.

6. General terms applicable to trading activities or organization of auctions and sales promotion of goods and services on the application (if any).

Article 15. Process of registration of e-commerce service provision applications

The process of registration of an e-commerce service provision must comply with the process of registration of e-commerce service provision websites prescribed in Articles 15 and 16 of Circular No. 47/2014/TT-BCT .

Article 16. Modification or addition of registered information

1. In case of a change in any of the following information relating to a registered application, a trader or an organization shall notify such to the Ministry of Industry and Trade within 7 working days after such change occurs:

a/ Change of name and application archive address or address to download the application;

b/ Other changes prescribed at Points a, b, c, dd, e, g and h, Clause 1, Article 56 of Decree No. 52/2013/ND-CP .

2. The modification or addition of information must comply with the process of modification or addition of registered information on e- commerce service provision websites prescribed in Article 17 of Circular No. 47/2014/TT-BCT.

– Xây dựng và công bố trên ứng dụng những thông tin sau/ To provide and publicize the following information on their applications:

– Phạm vi trách nhiệm của thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng trong những giao dịch được thực hiện qua ứng dụng này/ Their responsibilities in transactions carried out via their applications.

– Quyền và nghĩa vụ của các bên trong các giao dịch được thực hiện qua ứng dụng/ Rights and obligations of involved parties carrying out transactions via their applications

– Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các bên liên quan đến giao dịch được thực hiện qua ứng dụng/Mechanisms for settling complaints and disputes between parties involved in transactions carried out via their applications.

– Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của người sử dụng ứng dụng theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP/Policies to protect application users’ personal information under Article 69 of Decree No. 52/2013/ND-CP ;

– Biện pháp xử lý với các hành vi xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thực hiện qua ứng dụng/Measures to handle infringements of consumers’ interests in transactions carried out via their applications.

– Yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân là người sử dụng ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ cung cấp các thông tin theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 29 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP khi đăng ký sử dụng dịch vụ/ To request traders, organizations and individuals using their applications for goods sale and service provision to provide information under Clauses 1, 2 and 3, Article 29 of Decree No. 52/2013/ND-CP upon registering for use of e-commerce services.

– Lưu trữ thông tin đăng ký của các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng và thường xuyên cập nhật những thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan/To keep registration information of traders, organizations and individuals using their applications and regularly update related information.

– Thiết lập cơ chế cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này nếu ứng dụng có chức năng đặt hàng trực tuyến/ To promulgate mechanisms permitting traders, organizations and individuals using their application to implement the process of conclusion of contracts under Articles 8 and 9 of this Circular if such applications have online ordering function.

– Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 41 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP nếu ứng dụng có chức năng tương tự như website khuyến mại trực tuyến/ To implement the responsibilities prescribed in Article 41 of Decree No. 52/2013/ND-CP if their applications have functions similar to online promotion websites.

– Thực hiện các quy định tại Mục 4 Chương III Nghị định số 52/2013/NĐ-CP nếu ứng dụng có chức năng đấu giá trực tuyến/ To comply with Section 4, Chapter III of Decree No. 52/2013/ND-CP if their applications have online auction function.

– Áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân và thông tin cá nhân của người tiêu dùng/ To apply necessary measures to ensure information security relating to business secrets of traders, organizations and individuals and consumers’ personal information.

– Ngăn chặn và loại bỏ khỏi ứng dụng các thông tin bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật/ To prevent and remove from their applications information on sale of goods and services on the list of goods and services banned from business in accordance with law.

– Loại bỏ khỏi ứng dụng những thông tin bán hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và các hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật khác khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh có căn cứ xác thực về những thông tin này/ To remove from their applications information on sale of counterfeit goods, imitate goods, smuggled goods, goods infringing upon intellectual property rights, and other infringing goods and services when detecting, or receiving well-grounded reports on, such information.

– Yêu cầu người bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên ứng dụng của mình phải cung cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó (trong trường hợp pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh)/ To request persons selling via their applications goods and services on the list of goods and services subject to conditional business to provide a certificate of business eligibility for those goods and services (in case such certificate is required by law).

– Cung cấp thông tin, hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật sử dụng ứng dụng của mình/ To provide information and assist state management agencies in investigating law-breaking business acts using their applications.

– Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm/ To provide information on their business situation at the request of competent state agencies to serve the making of e-commerce statistics, inspection and examination and handling of violations.

 

3. Giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến qua ứng dụng di động (Điều 8 Thông tư 59/2015/TT-BCT)

– Việc giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến qua ứng dụng di động thực hiện theo các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Chapter II Section 2. CONCLUSION OF CONTRACTS USING THE ONLINE ORDERING FUNCTION ON E-COMMERCE WEBSITES

Điều 15. Thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng

Nếu một website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến áp dụng cho từng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể được giới thiệu trên website đó, thì các thông tin giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản liên quan được coi là thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Điều 16. Cung cấp các điều khoản của hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử

Website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến phải cung cấp cho khách hàng thông tin về các điều khoản của hợp đồng được quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này trước thời điểm khách hàng gửi đề nghị giao kết hợp đồng.

Điều 17. Đề nghị giao kết hợp đồng

Chứng từ điện tử do khách hàng khởi tạo và gửi đi bằng cách sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến được coi là đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ gắn kèm chức năng đặt hàng trực tuyến đó.

Điều 18. Rà soát và xác nhận nội dung hợp đồng

Website thương mại điện tử phải có cơ chế cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi và xác nhận nội dung giao dịch trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến để gửi đề nghị giao kết hợp đồng. Cơ chế rà soát và xác nhận này phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Hiển thị cho khách hàng những thông tin sau:

a) Tên hàng hóa hoặc dịch vụ, số lượng và chủng loại;

b) Phương thức và thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;

c) Tổng giá trị của hợp đồng và các chi tiết liên quan đến phương thức thanh toán được khách hàng lựa chọn.

Những thông tin này phải có khả năng lưu trữ, in ấn được trên hệ thống thông tin của khách hàng và hiển thị được về sau.

2. Hiển thị cho khách hàng những thông tin về cách thức trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng và thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng.

3. Cho phép khách hàng sau khi rà soát những thông tin nói trên được lựa chọn hủy giao dịch hoặc xác nhận việc đề nghị giao kết hợp đồng.

Điều 19. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng

1. Trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức phù hợp để thông tin có thể lưu trữ, in và hiển thị được tại hệ thống thông tin của khách hàng.

2. Khi trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng, thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng phải cung cấp cho khách hàng những thông tin sau:

a) Danh sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng;

b) Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;

c) Thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết.

Điều 20. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng

1. Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng có công bố thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu hết thời hạn này mà khách hàng vẫn không được trả lời thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng chấm dứt hiệu lực. Việc trả lời chấp nhận sau thời hạn này được coi là một đề nghị giao kết hợp đồng khác từ phía thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng.

2. Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng không công bố rõ thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu trong vòng 12 (mười hai) giờ kể từ khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng, khách hàng không nhận được trả lời đề nghị giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng được coi là chấm dứt hiệu lực.

Điều 21. Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử

Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

Điều 22. Thủ tục chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng dịch vụ thương mại điện tử và các dịch vụ trực tuyến khác

1. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác phải cung cấp công cụ trực tuyến để khách hàng có thể gửi thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ. Công cụ này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Cho phép khách hàng lưu trữ và hiển thị thông báo chấm dứt hợp đồng trong hệ thống thông tin của mình sau khi gửi đi;

b) Có cơ chế phản hồi để khách hàng biết thông báo chấm dứt hợp đồng của mình đã được gửi.

Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác phải công bố thông tin minh bạch, đầy đủ về quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng, bao gồm các nội dung sau:

a) Các trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chấm dứt hợp đồng và cách thức giải quyết hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng này;

b) Thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực và cách thức thanh toán phí dịch vụ trong trường hợp khách hàng là bên chấm dứt hợp đồng;

c) Nếu website không công bố rõ thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp khách hàng là bên chấm dứt hợp đồng, thì thời điểm khách hàng gửi thông báo được coi là thời điểm hợp đồng chấm dứt.

Điều 23. Giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử mua hàng

Bộ Công Thương quy định cụ thể về quy trình giao kết hợp đồng trực tuyến trên website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức, cá nhân lập ra để mua hàng hóa, dịch vụ.

Article 15. Notice of proposal for conclusion of contract

If an e-commerce website has the online ordering function applicable to each specific goods or service introduced on that website, the introductory information about goods and services and relevant terms are regarded as a notice of proposal for conclusion of contract of the traders, organizations and individuals selling goods as prescribed in Article 12 of this Decree.

Article 16. Provision of terms of contract when using the online ordering function on e-commerce websites

E-commerce websites with the online ordering function shall provide customers with information about the terms of contract specified in Articles 30 thru 34 of this Decree before the time the customers send their proposals for conclusion of contract.

Article 17. Proposal for conclusion of contract

E-documents generated by customers and sent by using the online ordering function are regarded as their proposals for conclusion of contract for the goods or services associated with that online ordering function.

Article 18. Review and confirmation of contract contents

E-commerce websites must have a mechanism that permits customers to review, supplement, modify and confirm the transaction contents before using the online ordering function to send proposals for conclusion of contract. This mechanism of review and confirmation must meet the following conditions:

1. Displaying the following information to customers:

a/ Name of goods or services, quantity and type;

b/ Method and time of delivery of goods or provision of services;

c/ Total value of the contract and the details related to the payment method selected by the customer.

Such information must be capable of being stored and printed on the information system of customers and being displayed later.

2. Displaying to customers information about the way of responding to the proposal for conclusion of contract and time limit for responding to the proposal for conclusion of contract.

3. Permitting customers to select the cancellation of transactions or confirmation of the proposal for conclusion of contract after reviewing the above information.

Article 19. Response to proposal for conclusion of contract

1. Response to accept or reject the proposal for conclusion of contract must be done in appropriate forms so that the information can be stored, printed and displayed in the customer’s information system.

2. Upon responding to accept the proposal for conclusion of contract, the trader, organization or individual selling goods shall provide customers with the following information:

a/ List of all goods or services that customers have ordered, the quantity and price of each product, and total value of the contract;

b/ Time of goods delivery or service provision;

c/ Contact information for customers to inquire about the status of contract performance when necessary.

Article 20. Termination of proposal for conclusion of contract

1. In case the trader, organization or individual selling goods has announced a time limit for response to proposals for conclusion of contract, if this time limit expires without any response to the customer, the customer’s proposal for conclusion of contract is regarded as no longer valid. The response of acceptance after this time limit is regarded as another proposal for conclusion of contract from the trader, organization or individual selling goods.

2. In case the trader, organization or individual selling goods does not announce any time limit for response to proposals for conclusion of contract, if within 12 (twelve) hours from the time of sending a proposal for conclusion of contract, the customer receives no response to his/her proposal, this proposal is regarded as no longer valid.

Article 21. Time of conclusion of contract when using the online ordering function on e-commerce websites

The time of conclusion of contract when the online ordering function on e-commerce websites is used is the time the customer receives the response from the trader, organization or individual selling goods to accept the proposal for conclusion of contract as prescribed in Clause 2, Article 19 of this Decree.

Article 22. Procedures for termination of contracts on e-commerce and other online services

1. Websites providing e-commerce services and websites providing other online services shall provide online tools for customers to send notices of contract termination when they no longer need to use services. This tool must satisfy the following conditions:

a/ Allowing customers to store and display notices of contract termination in their information systems after sending these notices;

b/ Having a feedback mechanism so that customers know that their notices of contract termination have been sent.

2. Websites providing e-commerce services and websites providing other online services shall disclose transparently and completely information on the process and procedures for contract termination including the following contents:

a/ Cases in which the trader, organization or individual provides the contract termination service and the mode of dealing with consequences of this contract termination;

b/ The time of termination of contract validity and the method of paying service charges in case the customer terminates the contract;

c/ If the website does not announce the time of termination of contract validity in case the customer terminates the contract, the time when the customer sends the notice is regarded as the time of contract termination.

Article 23. Conclusion of contracts on goods purchase e-commerce websites

The Ministry of Industry and Trade shall provide in detail the process of online conclusion of contracts on e-commerce websites developed by traders, organizations or individuals to purchase goods and services.

– Trường hợp đối tượng của hợp đồng là sản phẩm nội dung số hoặc dịch vụ trực tuyến và việc trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng được thể hiện bằng việc giao sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ thì cơ chế rà soát và xác nhận phải đáp ứng các quy định sau/ In case the object of a contract is a digital content product or an online service and the acceptance of the proposal for contract conclusion is shown by delivering products or providing services, the mechanism of review and confirmation must meet the following conditions:

+ Hiển thị tên sản phẩm hoặc dịch vụ, tổng số tiền khách hàng phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đó và phương thức thanh toán sẽ được áp dụng/ Displaying the name of the product or service, the total amount payable by customers for such goods or service and the payment method to be applied;

+ Cho phép khách hàng sau khi rà soát những thông tin trên được lựa chọn hủy hoặc xác nhận đề nghị giao kết hợp đồng/ Permitting customers to cancel or confirm the proposal for contract conclusion after reviewing the above information.

 

4. Thanh toán trực tuyến qua ứng dụng di động/Thanh toán trực tuyến qua ứng dụng di động (Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BCT)

– Nếu ứng dụng di động có chức năng thanh toán trực tuyến, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thiết lập cơ chế để khách hàng rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước khi thực hiện thanh toán./ If mobile applications have the online payment function, traders, organizations or individuals shall create a mechanism for customers to review and confirm detailed information about each transaction before making the payment.

– Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng di động có chức năng thanh toán trực tuyến phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 74 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP./ Traders, organizations and individuals that own mobile applications with the online payment function shall implement the responsibilities specified in Article 74 of Decree No. 52/2013/ND-CP .

Điều 74. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến

1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến phải đảm bảo an toàn, bảo mật giao dịch thanh toán của khách hàng, xử lý khiếu nại và đền bù thiệt hại trong trường hợp thông tin thanh toán của khách hàng qua website thương mại điện tử bị thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, di chuyển trái phép hoặc bị chiếm đoạt gây thiệt hại cho khách hàng.

2. Trường hợp tự phát triển giải pháp thanh toán để phục vụ riêng website thương mại điện tử bán hàng của mình, thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website phải áp dụng các biện pháp sau nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật cho giao dịch thanh toán của khách hàng:

a) Thiết lập hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán đảm bảo kết nối trực tuyến 24 (hai mươi bốn) giờ trong ngày và 7 (bảy) ngày trong tuần. Thời gian dừng hệ thống để bảo trì không quá 12 (mười hai) giờ mỗi lần bảo trì và phải có thông báo trước cho khách hàng;

b) Mã hóa thông tin và sử dụng các giao thức bảo mật để đảm bảo không lộ thông tin trên đường truyền;

c) Triển khai các ứng dụng có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp và các hình thức tấn công trên môi trường mạng vào hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán trực tuyến của mình;

d) Có các phương án kiểm soát quyền truy nhập hệ thống, quyền ra, vào nơi đặt thiết bị hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán trực tuyến của mình;

đ) Có quy trình, hệ thống sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống thông tin phục vụ hoạt động thanh toán gặp sự cố, đảm bảo sao lưu dữ liệu thanh toán ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu;

e) Lưu trữ dữ liệu về từng giao dịch thanh toán theo thời hạn quy định tại Luật kế toán;

g) Trường hợp khách hàng thanh toán trước khi mua hàng hóa và dịch vụ, tiền thanh toán của khách hàng phải được giữ tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng phải được cung cấp công cụ để theo dõi số dư thanh toán của mình trên hệ thống.

2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến phải công bố trên website chính sách về bảo mật thông tin thanh toán cho khách hàng.

Article 74. Responsibilities of traders, organizations or individuals that own e-commerce websites with the online payment function

1. Traders, organizations or individuals that own e-commerce websites with the online payment function shall assure safety and confidentiality of payment transactions of their customers, settle complaints and pay damages in case customer payment information via e-commerce websites is illegally altered, deleted, destroyed, copied, revealed, removed or appropriated, causing damage to customers.

2. In case of self-developing payment solutions to exclusively serve their own sales e-commerce websites, traders, organizations or individuals that own these websites shall apply the following measures to assure safety and confidentiality of customer payment transactions:

a/ Setting up an information system to serve payment activities and assure online connection around the clock 24 (twenty-four) hours a day and 7 (seven) days a week. The suspension of the system for maintenance must not exceed 12 (twelve) hours each time and be notified in advance to customers;

b/ Encrypting information and using security protocols to prevent information leakage during transmission;

c/ Deploying applications which are capable of detecting, warning and preventing illegal accesses and various online attacks against the information systems serving their online payment activities;

d/ Having plans to control the right to access the system and the right to enter or leave places where information system equipment are installed to serve their online payment activities;

dd/ Establishing processes and systems for copying, storing and recovering data when the information systems serving payment activities encounter incidents, assuring copying and storage of payment data on media or online copying and caching of all data;

e/ Storing data on each payment transaction for a time limit prescribed in the Accounting Law;

g/ In case customers make payments before purchasing goods and services, customers’ payments must be kept at payment service providers and customers must be provided with tools to monitor their payment balances on the system.

3. Traders, organizations or individuals that own e-commerce websites with the online payment function shall publicize on their websites the policy on confidentiality of customer payment information.

Trên đây là một số ý kiến tư vấn của Luật sư, CVPL tại Công ty Luật MMT & Partners đối với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn.

Các nội dung tư vấn nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo các quy định pháp luật tại thời điểm tư vấn. Các quy định pháp luật này có thể được thay thế, sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật khác có liên quan đến trong thời gian tới.

Mọi thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline Công ty Luật MMT & Partners 0906 498 882 để được tư vấn và giải đáp.

Trân trọng cảm ơn ./.

———————————————————–
🏢 Địa chỉ: 1N Núi Thành, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
📞 Hotline: 090 649 8882
✉️ Mail: Contact@lawmmt.com
🌐 Website: www.lawmmt.com
🏦Group DIỄN ĐÀN TƯ VẤN PHÁP LUẬT: https://www.facebook.com/groups/diendantuvanphapluatdn

Công ty Luật TNHH MMT & Partners

MMT & PartnersCông ty Luật có trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng; được Sở Tư pháp cấp phép hoạt động và đủ điều kiện để cung cấp dịch vụ pháp lý theo quy định pháp luật Việt Nam.

Với đội ngũ Luật sư và cộng sự là các chuyên gia, cố vấn cao cấp có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực tranh tụng tại Toà án, tư vấn pháp luật, đào tạo pháp lý, nhân sự, HR (Human Resources).

MMT & Partners hiện đã và đang cung cấp các dịch vụ pháp lý cho nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp lớn, nhỏ trong và ngoài nước, gồm: tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp; tư vấn giải quyết các tranh chấp về dân sự, thương mại, hôn nhân – gia đình, đất đai, hình sự…; cử Luật sư tham gia đại diện Tố tụng tại Toà án, Trung tâm trọng tại thương mại để giải quyết các tranh chấp và các Dịch vụ pháp lý theo quy định pháp luật khác.

– Đội ngũ Luật sư MMT & Partners – 

Liên hệ

Bản quyền thuộc về MMT & PARTNERS. Các tài liệu trên website này được MMT & PARTNERS, lưu trữ cho mục đích tham khảo, học tập và nghiên cứu. Mọi sự sao chép vì những mục đích khác phải được sự chấp thuận của MMT & PARTNERS bằng văn bản.

icon zalo
nhắn tin facebook
0906.498.882 gọi điện thoại