Vợ chồng tôi kết hôn vào năm 2010 tại UBND quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Vài năm nay, do phát sinh mâu thuẫn nên chúng tôi đã không còn chung sống với nhau, hiện đã ly thân. Tôi có làm Đơn ly hôn nhưng chồng tôi không chịu ký. Vậy tôi muốn làm thủ tục đơn phương ly hôn mà không cần chữ ký của chồng tôi được hay không? Trình tự thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Lời đầu tiên, Công ty Luật MMT & Partners gửi đến Quý khách hàng lời chào trân trọng, dựa trên yêu cầu cần tư vấn của bạn, chúng tôi có trả lời như sau:
1. Điều kiện, căn cứ để ly hôn đơn phương:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án (khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn”.
Trường hợp vợ hoặc chồng không thuận tình ly hôn (vợ/chồng không chịu lý Đơn thuận tình ly hôn, không thoả thuận được vấn đề nuôi con, chia tài sản, nợ chung) thì vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn (mà không cần có chữ ký/ ý kiến của người còn lại).
– Về căn cứ để ly hôn theo yêu cầu của một bên:
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được (khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
– Người xin đơn phương ly hôn không được thuộc các trường hợp sau:
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Vợ hoặc chồng mất tích nhưng chưa có Tuyên bố mất tích của Tòa án thì Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn.
- Không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trường hợp khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn nếu rơi vào một trong hai trường hợp sau:
- Người yêu cầu ly hôn không phải là cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh;
- Không có căn cứ chứng minh về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị bệnh.
2. Trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn
Để được Tòa án thụ lý đơn thì người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP hoặc Mẫu đơn xin ly hôn).
- Bản sao công chứng CMND/CCCD còn hiệu lực của vợ và chồng.
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con chung).
- Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu không có thì có thể xin được cấp bản sao tại UBND nơi đăng kí kết hôn).
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tranh chấp, không tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia tài sản chung).
– Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Tại khoản 1 Điều 35 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp huyện theo thủ tục sơ thẩm.
Tại Điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự, Khi đơn phương ly hôn, người yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa Án nơi có bị đơn cư trú, làm việc.
Nếu những vụ án ly hôn này có vợ hoặc chồng là người nước ngoài hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết (Căn cứ tại Điều 37 Bộ Luật tố tụng dân sự).
– Bước 3: Sau khi tiếp nhận được đơn, Tòa án sẽ xem xét giải quyết đơn ly hôn đơn phương
Tòa án sẽ xem xét về thẩm quyền và tính hợp lệ của hồ sơ.
Nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Trường hợp hồ sơ ly hôn không đầy đủ hoặc cần sửa đổi bổ sung; Tòa án sẽ thông báo sửa đổi, bổ sung.
– Bước 4: Nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn đơn phương
Tiền tạm ứng án phí sẽ được nộp tại Chi cục thi hành án dân sự quận/huyện có thẩm quyền.
Sau khi nộp tiền, nhận được Biên lai thu tiền sẽ nộp lại Biên lai lại cho Toà án.
Toà án sau khi đã nhận được Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, sẽ tiến hành thủ tục Thông báo thụ lý vụ án và giải quyết theo quy định pháp luật.
Về án phí: Đối với vụ án ly hôn đơn phương không có giá ngạch thì mức án phí sẽ là 300.000 đồng. Nếu vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản thì sẽ căn cứ vào giá trị tài sản được phân chia sẽ được áp dụng mức án phí theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
Theo CVPL Thành Đạt – MMT & Partner Law Firm
Trên đây là một số ý kiến tư vấn của Luật sư, CVPL tại Công ty Luật MMT & Partners đối với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn.
Các nội dung tư vấn nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo các quy định pháp luật tại thời điểm tư vấn. Các quy định pháp luật này có thể được thay thế, sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật khác có liên quan đến trong thời gian tới.
Mọi thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline Công ty Luật MMT & Partners 0906 498 882 để được tư vấn và giải đáp.
Trân trọng cảm ơn ./.